Giỏ hàng

×

Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.

Tổng 0  ₫

Xem giỏ hàngThanh toán

Tài liệu của Bộ giáo dục về ứng dụng CNTT trong dạy học

Posted on Tin tức, Công nghệ dạy học 52 lượt xem

Sự phát triển của công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích cho thế giới. Nó không chỉ cải thiện hiệu quả mà còn biến thế giới thành một ngôi làng toàn cầu, giúp thông tin dễ tiếp cận  hơn. Ngành giáo dục cũng đang bám sát việc tận dụng các nguồn lực khổng lồ của công nghệ. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong giáo dục không chỉ là một lựa chọn. Để  học tập hiệu quả, các nhà giáo dục đã tìm ra nhiều cách để tích hợp việc sử dụng công nghệ thông tin vào việc học  hàng ngày của các em. Dưới đây là tài liệu mới nhất về ứng dụng CNTT trong giáo dục  hiện nay.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng gồm: điều kiện, nội dung đào tạo qua mạng, tổ chức thực hiện; trách nhiệm quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.

2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở đào tạo, bao gồm: đại học, học viện, trường đại học (gồm các trường đại học thành viên thuộc đại học quốc gia, đại học vùng).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng là việc sử dụng các trang thiết bị điện tử, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt động dạy và học nhằm đổi mới phương pháp dạy – học, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo. Một số một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng phổ biến là:

a) Đào tạo kết hợp (Blended learning) là việc kết hợp phương thức học tập điện tử (e-Learning) với phương thức dạy – học truyền thống (theo đó người dạy và người học cùng có mặt) nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng giáo dục.

b) Học tập điện tử (e-Learning) là hình thức học tập qua đó người học có thể tự học mọi lúc, học mọi nơi thông qua các học liệu điện tử đa phương tiện (lời giảng, lời thuyết minh, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa…). Các hình thức học tập như m-Learning (học thông qua thiết bị di động: điện thoại thông minh, máy tính bảng, màn hình tương tác), u-Learning (học thông qua các phương thức tương tác thực tế ảo diễn ra bất kỳ nơi nào), hay smart-Learning (phương tiện học tập thông minh) đều là các hình thái của học tập điện tử e-Learning.

2. Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo...

3. Hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System): là hệ thống phần mềm cho phép tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động đào tạo qua mạng từ lúc nhập học đến khi người học hoàn thành khóa học qua mạng; giúp cơ sở đào tạo theo dõi và quản lý quá trình học tập của người học; tạo ra môi trường dạy và học ảo; giúp giáo viên giao tiếp với người học trong việc giao bài tập, trợ giúp, giải đáp; giúp người học có thể theo dõi được tiến trình học tập, tham gia các nội dung học qua mạng, kết nối với giáo viên và các học viên khác để trao đổi bài.

4. Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System): là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học. Hệ thống quản lý nội dung học tập có sự phối hợp chặt chẽ với hệ thống quản lý học tập (để truyền tải nội dung học tập tới người học) và phần mềm công cụ soạn bài giảng (để tạo ra các nội dung học tập).

Điều 3. Nguyên tắc chung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng

1. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy chế đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo.

2. Hệ thống công nghệ thông tin liên quan đào tạo qua mạng phải đảm bảo các quy định pháp luật có liên quan về ứng dụng công nghệ thông trong cơ quan nhà nước và các quy định về an toàn, an ninh thông tin.

Điều 4. Nội dung đào tạo qua mạng

Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định môn học, học phần trong các chương trình đào tạo của đơn vị được phép thực hiện qua mạng (gọi chung là học phần đào tạo qua mạng) trên cơ sở các quy định của Quy chế đào tạo hiện hành. Nội dung các học phần đào tạo qua mạng có khối lượng, nội dung và cấu trúc kiến thức tương đương với các học phần thuộc chương trình cùng ngành học, cấp học.

Điều 5. Chuẩn đóng gói e-Learning

Các học liệu điện tử, bài giảng điện tử e-Learning, hệ thống LMS, LCMS khuyến khích áp dụng các chuẩn đóng gói phổ biến trên thế giới như: SCORM (Sharable Content Object Reference Model), AICC (Aviation Industry Computer-Based Training Committee).

Điều 6. Sử dụng phần mềm mã nguồn mở

Khuyến khích các cơ sở đào tạo khai thác sử dụng các hệ thống phần mềm mã nguồn mở trong tổ chức đào tạo qua mạng (Phụ lục kèm theo Thông tư này).

Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục bao gồm những hoạt động nào? 
 Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, tức là ứng dụng công nghệ, cũng dựa trên mục tiêu và cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được áp dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học: trang thiết bị lớp học, giáo cụ. Ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: Áp dụng các xu hướng giáo dục công nghệ như lớp học thông minh, trò chơi hóa, lập trình, v.v. để giảng dạy.  Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ quản lý và vận hành 
 Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo tập trung vào hai nội dung chính là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa học. Quản lý giáo dục bao gồm việc số hóa thông tin quản lý, tạo ra các hệ thống cơ sở dữ liệu  lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ 4.0 (AI, blockchain, dữ liệu phân tích, ..) để quản lý, vận hành, dự báo, hỗ trợ việc ra quyết định trong ngành giáo dục và đào tạo một cách nhanh chóng và chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra và đánh giá, bao gồm tài liệu hóa học số (sách giáo khoa điện tử, hội thảo điện tử, kho hội thảo e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (đại học mạng). 
 Lợi ích của công nghệ đối với giáo dục 
 
 Nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công nghệ như IoT (Internet vạn vật - Internet of Things) giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, giám sát hành vi của người học; Công nghệ dữ liệu lớn giúp phân tích hành vi học tập của người học để có những hỗ trợ và hướng dẫn phù hợp; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ, thông tin  giáo dục  người học, tổng hợp, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường, ghi chép  lịch sử học tập, bảng điểm  người học để đảm bảo tính thống nhất và minh bạch của thông tin. Tăng tính tương tác, tính thực tế - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (AR) trong giáo dục để tạo ra các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, hay  sách AR, phần mềm Blippar mà dạy khoa học vũ trụ, v.v. để giúp  người học có  trải nghiệm đa giác quan dễ hiểu.

Khó khăn và thách thức
 

  • Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ Internet … còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số.
  • Cơ sở dữ liệu số hóa chuyên ngành (dữ liệu người học, dữ liệu giáo viên / giảng viên, học liệu …) đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo cho việc số hóa. Việc xây dựng kho học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) cần phải có kế hoạch cụ thể và đồng bộ, tránh việc phát triển tự phát dẫn đến lãng phí, mất thời gian, công sức và tài chính.
  • Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin.
  • Xây dựng chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn).


Bình luận